Tên gọi khác: BA, 6-BA, nguyên tố phân bào
Tên thông dụng tiếng anh: 6-Benzylaminopurine
Công thức phân tử: C12H11N5
Công thức cấu tạo của Benzylaminopurine (6-BA)
Phân tử lượng: 225.26
Độ nóng chảy: 230-233oC
Tính chất lý hóa: dạng bột kết tinh màu trắng, khó tan trong nước, tan ít trong ethyl alcohol; ổn định trong dung dịch axit, kiềm.
Benzylaminopurine (6-BA)
Tính chất hóa học: nếu là sản phẩm nguyên chất thuần khiết thì kết tinh màu trắng; sản phẩm công nghiệp thì màu trắng hoặc màu vàng nhạt, không hôi. Sản phẩm nguyên chất nóng chảy ỏ 2350C, ổn định trong kiềm và axit, không bị phân giải trong ánh sáng và nhiệt, độ hòa tan trong nước nhỏ, khoảng 60 mi-li- gam/lít, độ tan chảy trong ethyl alcohol và axit tương đối lớn.
Độc tính: là chất điều tiết sinh trưởng thực vật an toàn đối với người và gia súc, cấp tính đường miệng đối với chuột lớn LD50 ( giống đực) là 2125 mi-li-gam/ nghìn gam, (cái) 2130 mi-li-gam/ nghìn gam. Cấp tính đối với chuột nhỏ qua đường miệng LD50 là (đực) 1300 mi-li-gam/ nghìn gam, (cái) là 1300 mi-li-gam/ nghìn gam. Đối với trị số TLM cá chép trong 48 giờ là 12-24 mi-li-gam/ lít.
II/ Cấu tạo tác dụng Benzylaminopurine (6-BA):
6-BA là nguyên tố phân bào đầu tiên do nhà nghiên cứu sinh lý học thực vật Folke K. Skoog tìm ra.
Được nghiên cứu tại Phòng thí nghiệm Wellcome Research nước Mỹ năm 1952, đến niên đại 60 Nhật Bản mới đem sản phẩm này làm thành đa dạng hóa; cho lá, nhánh non, gốc, giống hấp thụ 6-BA để mọc mầm.
6-BA: có thể khống chế sự phân giải protein, nguyên tố diệp lục có trong lá của thực vật; giữ xanh chống già: vận chuyển amino acid, nguyên tố sinh trưởng, muối vô cơ,….đến vị trí xử lý.
III/ Công dụng ứng dụng và tác dụng sinh lý của Benzylaminopurine:
1/ Thúc đẩy phân bào.
2/ Thúc đẩy sự phân hóa tổ chức phi phân hóa.
3/ Thúc đẩy tế bào lớn nhanh.
4/ Thúc đẩy hạt giống mọc mầm.
5/ Kích thích sinh trưởng mọc mầm vào thời điểm ngủ đông.
6/ Hạn chế hoặc thúc đẩy sự sinh trưởng vươn dài của thân và lá.
7/ Hạn chế hoặc thúc đẩy sinh trưởng của rễ.
8/ Hạn chế sự lão hóa của lá.
9/ Hạn chế sự phát triển của ngọn, thúc đẩy sự sinh trưởng của mầm nách.
10/ Thúc đẩy hình thành mầm hoa và nở hoa.
11/ Khơi dậy tính trạng giống cái.
12/ Thúc đẩy quá trình tạo quả.
13/ Thúc đẩy sự sinh trưởng của quả.
14/ Thúc đẩy sự hình thành của thân cây.
15/ Vận chuyển và tích lũy các chất.
16/ Hạn chế hoặc thúc đẩy sự hấp thụ.
17/ Thúc đẩy mở rộng lỗ khí và hơi bốc lên.
18/ Nâng cao khả năng chống chọi với bệnh hại.
19/ Khống chế phân giải chất diệp lục.
20/ Thúc đẩy hoặc khống chế hoạt tính của dung môi.
– Xong, vị trí và thời gian xử lý, cách dùng và nồng độ, chủng loại cây trồng không giống nhau, các tác dụng và phản ứng được biểu hiện ra cũng không hoàn toàn tương đồng.
– Trong đó, các tác dụng như: thúc đẩy phân bào, thúc đẩy sự phân hóa tổ chức phi phân hóa, thúc đẩy sự tích lũy của các chất trong thân sinh vật, thúc đẩy mọc mầm nách, phòng chống lão hóa,…là tác dụng sinh lý đặc thù của nguyên tố phân bào 6-BA, là điểm riêng biệt mà các chất kích thích tố thực vật khác không có hoặc bất cập. Chính vì thế mà 6-BA trở thành hợp chất tổng hợp không thể thiếu trong việc nuôi cấy tế bào và tổ chức thực vật.
– Một đặc trưng quan trọng khác của 6-BA là tính di chuyển trong thân thực vật kém, tức là hạn chế tác dụng sinh lý ở bộ phận xử lý và gần kề. Trong ứng dụng thực tế phải suy xét phương pháp xử lý và bộ phận xử lý. Đây cũng là 1 trong những nguyên nhân hạn chế nó ở các ứng dụng rộng rãi trong nghề làm vườn và trong nông nghiệp.
– Mặc dù như vậy, do hoạt tính phân bào của 6-BA rất cao, bởi vậy trong nông nghiệp và nghề làm vườn từ mọc mầm cây đến thu hoạch đều có ứng dụng rộng rãi.
Kết luận: Benzylaminopurine (6-BA) – nguyên tố phân bào – chất điều hòa sinh trưởng thực vật – 6-BA là một loại chất phân bào, 1 loại chất hiệu quả cao, ổn định, giá vừa phải và dễ sử dụng,… bởi vậy nó được ứng dụng rộng rãi, đồng thời là chất phân bào được ưa chuộng nhất đối trong nghiên cứu nuôi cấy mô. Tác dụng chủ yếu của 6-BA là thúc đẩy hình thành mầm, cũng có thể làm hạn chế sự phát sinh các tổ chức gây hại (hạn chế bệnh trên thực vật, cây trồng), tăng khả năng chịu hạn, chịu lạnh và chịu mặn của cây trồng, có thể dùng để nâng cao chất lượng và sản lượng của cây thuốc lá, cây trà, giữ tươi lâu cho hoa quả và rau sau khi thu hoạch, không hạn chế sự sinh trưởng của đậu, nâng cao rõ rệt chất lượng của quả và lá.