Cây lê là cây ăn quả lâu năm, là đặc sản của vùng ôn đới. Hiện nay lê Việt Nam được xuất khẩu sang các nước lớn khác trên thế giới. Lê được trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc tập trung ở những nơi có độ cao 500 – 1500m so với mực nước biển.
Các giống lê của ta tuy chất lượng chưa cao, thịt quả cứng, cát to, hơi chua, nhưng vẫn được ưa chuộng vì ăn giòn, dễ bảo quản và vận chuyển được xa. Những năm qua, cây lê đang cùng vối nhiều loại cây ăn quả khác, góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường cho hàng chục vạn hecta đất đồi núi trọc ở nước ta. Tuy nhiên kỹ thuật trồng lê cho năng suất và chất lượng tốt nhất ở nước ta, thì bà con chưa nắm rõ được kỹ thuật trồng và chăm sóc. Chính vì vậy bài viết hôm nay Cẩm nang cây trồng sẽ hướng dẫn bà con cách trồng và chăm sóc cây lê đúng kỹ thuật cho năng suất, chất lượng tốt nhất.
1. Kỹ thuật chọn giống cây lê vàng
– Lê nên trồng bằng cây nhân giống bằng ghép mắt hay ghép cành. Gốc ghép thích hợp cho cây lê ăn quả là cây lê dại (Mắc coọt).
– Thời vụ ghép lê có thể quanh năm, trừ những tháng mưa nhiều. Tháng 4 – 5 cây gốc ghép nhỏ có thể ghép cành bên, tháng 8-9 cây gốc ghép lớn có thể ghép mắt và tháng 12 – 1 có thể ghép nêm.
2. Thời vụ trồng lê vàng
Ở miền núi nên trồng cây vào mùa xuân tháng 2-3, khi đã có mưa ẩm và cây chưa lên lá, lộc non để có tỷ lệ sống cao.
3. Mật độ và khoảng cách trồng cây lê vàng
– Lê trồng với khoảng cách: cây cách cây 5 m. Mật độ 400 cây/ha.
– Nên trồng xen 5 – 10% các giống lê khác giống để tăng cường thụ phấn tự nhiên
cho lê.
4. Đất trồng, đào hố và bón lót cho cây lê vàng
– Lê có thể trồng được với nhiều loại đất, nhưng đất trồng thích hợp nhất, cho năng suất cao nhất đó là đất ven đồi, khe núi màu mỡ, có độ ẩm tốt.
– Đào hố trồng lê sâu 70 cm, rộng 70 cm, để đất mặt riêng lót xuống đáy hố.
– Bón lót: cho mỗi hố 20-30kg phân hữu cơ + 0,2-0,5kg supe lân + 0,5-1,0 kg vôi bột. Trộn đều phân với lớp đất mặt cho xuống đáy hố. Lấp đất đầy hố trước khi trồng 15-20 ngày để ủ phân. Nếu đất trồng lê còn nhiều mối thì cần sử lý mối trước khi gieo trồng.
5. Kỹ thuật trồng cây lê vàng
– Khi trồng mắt ghép phải quay về hướng gió chính, trồng xong tưới nước, cắm cọc định vị.
– Trồng cây giữa hố, bới một hốc nhỏ ở giữa hố trồng, đặt cây vào vị trí, (nếu cây có bầu dùng dao rọc một đường từ trên xuống để lấy túi đựng bầu ra), lấp đất giữ chặt cây nén chặt xung quanh, tưới 10-15 lít nước cho 1 gốc. Cắm cọc cố định cây buộc bằng dây nilon để tránh cây bị lay gốc.
6. Kỹ thuật chăm sóc cây lê vàng
6.1. Kỹ thuật chăm sóc định kỳ cây lê vàng
– Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô, khi trái đang lớn và lúc quả sắp chín.
– Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.
6.2. Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình cây lê vàng
– Đây là khâu kỹ thuật quan trọng để quyết định đến năng suất quả. Nếu có điều kiện thì đầu tư hệ thống khung giàn làm bằng cột bê tông cốt thép cao 2,0 m, chôn sâu 40cm (hoặc ống kẽm ĐK 32 mm), hàn toàn bộ khung bằng đường ống kẽm ĐK 20 mm, căng toàn bộ giàn bằng thép 6mm. Khoảng cách 50- 60 cm một dây. Cột chôn giữa hàng cây khoảng cách 3-4m một cột đổ đáy bê tông sâu 40 cm.
– Nếu không có điều kiện thì vin uốn cành bằng cách dùng dây ni lông buộc cố định một đầu vào cành, uốn cành theo vị trí mong muốn và đầu dây còn lại buộc vào gốc hoặc ghim xuống đất.
– Kỹ thuật vin cành: Thông thường vào năm thứ 2 sau trồng chọn 3-4 cành cấp 1 để tạo bộ khung tán, mỗi cành cấp 1 để lại 2-3 cành cấp 2, vin cành tạo tán theo khung giàn đã được định hình, hoặc vin cành theo góc 750 theo gốc. Vin cành vào cuối tháng 10 đầu tháng 11 khi cây vừa rụng lá, lưu ý vin cành bằng cách vặn hơi xoay nhẹ không để bị gãy hoặc dập cành.
– Hàng năm cần cắt tỉa các cành mọc không đúng chỗ, tỉa các cành la, cành tăm để tập trung dinh dưỡng.
6.3. Kỹ thuật bón phân cây lê vàng
Sau trồng 2 – 3 năm cây đã có thể cho thu hoạch quả, tùy theo sinh trưởng và thu hoạch quả mà hàng năm có thể bón lượng phân cho một cây lượng phân như sau:
+ Thời kỳ kiến thiết cơ bản (3 năm đầu): Mỗi năm bón cho 1 cây: 20- 30 kg phân hữu cơ + 0,5 kg đạm urê + 1,0 kg phân super lân + 0,5 kg phân ka ly và 1,0 kg
vôi bột.
+ Thời kỳ kinh doanh: mỗi năm bón cho 1 cây: 30 – 40 kg phân hữu cơ + 0,7-1,0 kg đạm urê + 1,5 – 2,0 kg phân supe lân + 0,7 – 1,0 kg phân ka ly và 1,0 kg vôi bột.
Kỹ thuật bón phân cho cây lê vàng
– Thời gian bón
+ Lần 1: Bón nuôi lộc Xuân, nuôi hoa vào tháng 2 – 3: phân đạm 50% và phân ka ly 30%.
+ Lần 2: Bón nuôi quả và lộc Thu từ tháng 4 đầu tháng 6 (chia phân làm 2 – 3 lần): phân đạm 50% và phân ka ly 40%.
– Lần 3: Bón phục hồi sau khi thu hoạch quả vào tháng 10, tháng 11: Bón toàn bộ phân hữu cơ + vôi + phân lân và phân ka ly 30%.
– Cách bón phân:
+ Phân hữu cơ, vôi, phân lân đào rãnh xung quanh tán cây sâu 20 cm, rộng 15 – 20cm, bón phân lấp đất.
+ Phân đạm và kali nếu đất khô thì hoà nước tưới, nếu đất ẩm thì rắc phân xuống đất xung quanh tán xới nhẹ lấp đất kín phân để tránh bốc hơi và rửa trôi phân bón.
6.4. Kỹ thuật bọc quả lê vàng
– Để quả lê có mẫu mã đẹp, hạn chế sâu bệnh đặc biệt là ruồi đục quả nên sử dụng túi bọc quả chuyên dụng để bọc quả. Bọc khi quả có đường kính 3 – 5 cm (tức là sau khi đậu quả 40 – 50 ngày).
– Dùng túi bọc quả chuyên dùng, lồng vào quả sau đó dùng ghim dập định vị túi bọc vào quả ở trên cành.
Bọc quả lê vàng để có mẫu mã đẹp
7. Phòng trừ sâu bệnh hại cây lê vàng
– Sâu đục thân: Là sâu non của các loại xén tóc đục vào thân cây, cành làm cho cành bị héo khô, quả nhỏ, rụng bị nặng làm chết cả cây. Phòng trừ sâu đục gốc cây bằng cách quét vôi gốc cây cao 60-70cm vào tháng 11- 12 trong năm, cắt những ngọn cành bị héo trong vụ xuân và đốt, dùng dây thép, tay mây để chọc chết hoặc bắt sâu non. Dùng các loại thuốc Trebon, Decis 0,1% tẩm bông nhét vào lỗ sâu đục, phun diệt trứng sâu.
– Rệp: Gây hại trên chồi non, quả,… làm lá quăn queo, bị muội hóng làm đen quả…Phòng trừ bằng thuốc Bassa 50ND, Supracide 40ND, Polytrin 10ND, Trebon, Aplaud.
– Sâu ăn lá: Là loài sâu ăn tạp, thường cắn phá đọt non làm bộ lá còi cọc xơ xác. Dùng các loại thuốc bảo vệ thực vật để xử lý : Vifast 5ND, Desic 2,5 ND, Trebon 10ND…
– Bệnh sém lá: Gây hại lá, đọt non và quả, bệnh làm cho các bộ phận của cây bị thối đen. Phun thuốc Boóc đô1% hoặc BenlatC, Rhidomil 0,15% để trừ bệnh. Kết hợp vệ sinh đồng ruộng, khi thấy xuất hiện bệnh thì cắt bỏ bộ phận bị bệnh và tiêu huỷ.
– Ruồi đục quả: Gây hại trên quả ở giai đoạn trái gần chín. Ruồi đẻ trứng vào quả, sâu non nở đục khoét thịt quả làm hư thối quả. Dùng chất dẫn dụ sinh học Vizubon – D để bẩy ruồi đực, làm giảm khả năng sinh sản của ruồi cái. Cách diệt ruồi đục quả này không gây ô nhiễm môi trường, giúp tăng chất lượng của cây, quả. Cách phòng tránh ruồi đục quả hiệu quả nhất là tiến hành bọc quả.
8. Thu hoạch và bảo quản quả lê vàng
Thu hái khi quả bắt đầu chín vỏ quả chuyển màu xanh vàng, nếu vận chuyển xa cần thu hái sớm. Khi thu hái cần nhẹ nhàng, không làm dập nát hoặc sây sát quả.
Quả thu hái xong cần đặt vào thùng gỗ, hộp cứng để vận chuyển không bị dập nát. Các quả lê chín được lưu giữ tốt nhất trong khu vực được làm lạnh ở nhiệt độ khoảng 4 °C, xếp thành lớp mỏng không che đậy, nơi chúng có thể giữ được phẩm chất tốt trong vòng 2-3 ngày.