1. Bọ trĩ (Thrips palmi Karny)
Triệu chứng bệnh khảm do bọ trĩ gây ra
Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại
– Thrips palmi có phổ ký chủ rộng, gây hại trên 36 họ cây trồng bao gồm: họ cà, họ hành tỏi, họ bầu bí, họ cúc, họ đậu, cây lúa, cây bông… Đặc biệt gây hại nặng trên các cây thuộc họ bầu bí và họ cà.
– Thành trùng có màu vàng, khi đậu xếp cánh mái nhà trên lưng, tạo thành đường sọc nâu đen ở giữa lưng, đốt cuối bụng hình nón, chiều dài khoảng 1mm. Trứng hình hạt đậu màu trắng.
– Ấu trùng có màu trắng khi mới nở và chuyển sang màu vàng nhạt, vàng đậm khi lớn, cơ thể ấu trùng trong suốt. Nhộng giả có 15 màu vàng đậm và hình dạng giống như ấu trùng nhưng có mầm cánh.
– Bọ trĩ phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng và khô. Vòng đời trung bình 15-18 ngày. Chúng gây hại nặng từ giai đoạn cây con đến ra hoa, đậu trái.
Biện pháp phòng trừ
– Dùng bẫy dính dẫn dụ bọ trĩ.
– Sử dụng thiên địch: nhện nhỏ Amblyseius cucumber và các loại bọ xít bắt mồi Orius sauteri và Orius strigicolly.
– Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt.
– Ngắt bỏ những lá, hoa có mật độ bọ trĩ cao.
– Bọ trĩ có sức kháng thuốc cao và mau quen thuốc, vì vậy cần dùng các thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh và thay đổi loại thuốc giữa các lần phun. Sử dụng các thuốc có hoạt chất Thiamethoxam: Confidor 100SL, Radiant 60SL… phun sau khi trồng 3 ngày, sau đó phun định kỳ 7 ngày 1 lần đến khi thụ phấn.
2. Rệp muội (Aphis gossypii)
Đặc điểm rệp muội hại dưa lưới
Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển bệnh
– Rệp muội có tên gọi là Aphis gossypii, là loại sâu bệnh rất thường gặp ở cây dưa lưới.
– Rệp muội có hình dạng rất nhỏ, có màu xanh đen hoặc vàng nhạt, thường xuất hiện mặt dưới lá như những đốm nhỏ li ti và tạo thành đốm lớn ở chồi.
– Loại sâu bệnh này thường xuất hiện khi thời tiết nắng nóng, độ ẩm thấp, trời khô và ít mưa, chúng hút nhựa khiến cho lá vàng nhuộm, héo rũ, khô lại, cây bắt đầu sinh trưởng kém dần. Chúng có thể phát triển từ khi cây còn non đến khi cây trưởng thành, đẻ ra nhiều con và lây bệnh nấm bồ hóng cho cây.
Biện pháp phòng trừ
– Rệp muội dễ dàng xuất hiện ở cây trồng nên bạn cần bảo vệ những thiên địch như bọ rùa, kiến, nhện nấm, dòi,… để chúng tiêu diệt loài sâu bệnh hại dưa lưới này.
3. Nhện đỏ
Đặc điểm nhện đỏ hại dưa lưới
Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển bệnh
– Thành trùng hình bầu dục, thành trùng đực có kích thước nhỏ, toàn thân phủ lông lưa thưa và thường có màu xanh, trắng hay đỏ với đốm đen ở 2 bên thân mình. Nhện có 8 chân, thành trùng cái màu vàng nhạt hay hơi ngả sang màu xanh lá cây, mỗi nhện cái đẻ khoảng 70 trứng.
– Cả ấu trùng và thành trùng nhện đỏ đều chích hút mô của lá cây làm cây bị mất màu xanh và có màu vàng, sau cùng lá sẽ bị khô đi. Màu vàng của lá dễ nhìn thấy nhất là ở mặt dưới lá, làm giảm phẩm chất và năng suất trái.
Biện pháp phòng trừ
– Kiểm tra thường xuyên, nếu mật số nhện ít không cần phun thuốc vì có rất nhiều loài thiên địch ngoài tự nhiên có thể tiêu diệt nhện đỏ như: bù lạch 6 chấm Scolothrips sexmaculatus, bọ rùa Stethorus sp., bọ xít nhỏ Orius tristicolor và Chysoperla carnea.
4. Bệnh phấn trắng (Erysiphe cichoracearum)
Triệu chứng bệnh phấn trắng
Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển bệnh
– Bệnh xuất hiện, phá hại ngay từ thời kỳ cây con hại lá, thân, cành.
– Ban đầu trên lá xuất hiện những chòm nhỏ mất màu xanh hóa vàng dần, bao phủ một lớp nấm trắng xám dày đặc như bột phấn, bao trùm tất cả phiến lá. Lá bệnh chuyển dần từ màu xanh sang vàng, lá khô cháy và rất dễ rụng. Bệnh nặng, lớp phấn trắng xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm hoa khô và chết.
– Bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang hợp, làm rụng lá, cây sinh trưởng kém, năng suất giảm.
– Bệnh do nấm Erysiphe cichoracearum De Candolle gây ra. Trong thời kỳ sinh trưởng, bệnh lây lan nhanh bằng bào tử nhờ không khí và gió. Bào tử phân sinh nảy mầm thuận lợi ở nhiệt độ 20-240 C và độ ẩm không khí cao. Tuy vậy, bệnh vẫn có thể phát triển được trong điều kiện khô hạn. Sợi nấm và quả thể bảo tồn trên tàn dư cây bệnh.
Biện pháp phòng trừ
– Đặc biệt chú ý thu dọn sạch tàn dư thân lá bị bệnh, tiêu diệt cỏ dại.
– Ngắt bỏ lá bệnh.
– Mật độ trồng thưa hợp lý.
– Phun thuốc phòng trừ kịp thời ngay sau khi phát hiện bệnh. Dùng Score 250EC 10ml/16 lít (Difenoconazole), Topsin M 70WP 20g/16 lít (Thiophanate-methyl) + Daconil 20g/16 lít, Ridomil Gold (Metalacyl +Mencozeb) 40g/16 lít.
5. Bệnh sương mai giả (Pseudoperonospora cubensis)
Triệu chứng bệnh giả sương mai
Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển bệnh
– Bệnh phát sinh gây hại trên tất cả các bộ phận của cây, nhưng 18 phổ biến nhất là trên lá. Vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ, không màu hoặc màu xanh nhạt sau đó chuyển sang màu xanh vàng đến nâu nhạt, hình tròn đa giác hoặc hình bất định. Vết bệnh nằm rải rác trên lá hoặc nằm dọc các gân lá thường có góc cạnh và bị giới hạn bởi các gân lá.
– Khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi, quan sát mặt dưới lá, chỗ vết bệnh thường thấy một lớp nấm mọc thưa, màu trắng xám (nên dễ nhầm lẫn với bệnh phấn trắng), bệnh nặng gây rách các mô tế bào, thậm chí làm lá biến dạng, cây phát triển yếu, toàn lá héo khô và chết.
– Bệnh phấn vàng do nấm Pseudoperonospora cubensis gây ra.
– Bệnh thường gây hại từ lá gốc phát sinh dần lên phía trên. Bệnh phát sinh sớm từ khi cây có 3 lá thật và càng cuối vụ càng nặng. Bệnh gây hại làm lá rụng, dưa tàn sớm giảm năng suất cây trồng.
– Bệnh lây lan qua tàn dư cây bệnh, cỏ dại. Trong điều kiện thuận lợi nấm bệnh lây lan bằng bào tử phân sinh.
– Sự phát triển của bệnh rất thuận tiện khi có điều kiện ẩm độ cao và nhiệt độ tương đối thấp thích hợp.
Biện pháp phòng trừ
a) Biện pháp cơ giới
– Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn tàn dư cây trồng.
– Mật độ trồng thưa hợp lý không quá dày để tránh bớt ẩm độ cao khi cây giao tán.
– Kết hợp với việc ngắt bỏ bớt lá già, lá sâu bệnh, dọn sạch cỏ dại.
b) Biện pháp hóa học
– Có thể dùng một số loại thuốc BVTV để phun trừ khi bệnh chớm xuất hiện và gặp điều kiện thời tiết thuận lợi cho sự phát sinh gây hại của bệnh:
– Mataxyl 500WP (Metalaxyl), Aliette 800WG (Fosetyl Aluminium), Ridomil Gold 60WP (Metalaxyl M + Mancozeb), Sumi-Eight (Didiconazole).
– Ở những vùng đang có bệnh, phun phòng khi dưa có từ 3-4 lá thật bằng các thuốc Ridomil Gold (Metalaxyl M + Mancozeb), Topsin-M (Thiophanate-methyl).
6. Bệnh nứt thân chảy nhựa
Triệu chứng bệnh nứt thân chảy nhựa
Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển bệnh
– Bệnh gây hại chủ yếu trên thân, đôi khi trên lá và cuống quả.
– Trên thân vết bệnh lúc đầu là đốm hình bầu dục, màu xám trắng, kích thước 1-2cm, vết bệnh hơi lõm, làm khuyết một bên thân hay nhánh.
– Trên vùng bệnh, nhựa màu nâu đỏ ứa ra thành giọt, sau đổi thành màu nâu sẫm và khô cứng lại. Bệnh nặng làm thân cây bị nứt thành vệt dài và chảy nhựa nhiều hơn, trên đó có những hạt nhỏ màu đen (các ổ bào tử nấm), cả cây có thể bị khô chết.
– Trên lá, đốm bệnh không đều đặn và lan rộng dần, có màu nâu xám nhạt. Bệnh thường xuất hiện từ bìa lá lan vào theo những mảng hình vòng cung, trên đó có các ổ bào tử màu đen, lá bị cháy, khô rụng.
– Trên cuống quả, triệu chứng bệnh giống như trên thân, có thể nứt và chảy nhựa, quả nhỏ hoặc bị rụng sớm.
– Do nấm Mycosphaerella melonis gây ra. Nấm tồn tại trong tàn dư cây bệnh, lây lan bằng bào tử. Thời tiết nóng và mưa nhiều thích hợp cho bệnh phát triển.
Biện pháp phòng trừ
– Thu dọn tàn dư cây trồng.
– Bón phân đạm vừa đủ.
– Phun ướt đẫm cây dưa và gốc: Kasumil (Kasuganmycin), Ridomil (Macozeb + metalacyl)…
7. Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani)
Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển bệnh
– Bệnh chủ yếu gây hại ở phần cổ rễ, phần gốc sát mặt đất. Khi mới xuất hiện, nếu quan sát kỹ có thể thấy những vết bệnh có màu khác với vỏ cây, phần vỏ này bị rộp lên, sau đó lan dần bao quanh toàn bộ phần cổ rễ hoặc gốc cây. Dần dần phần vỏ này khô teo lại, khi gặp trời mưa hoặc độ ẩm cao sẽ bị thối nhũn, bong ra, trơ lại phần lõi gỗ của cây có màu thâm đen, cây sẽ héo dần và chết.
– Vào những ngày có nhiều sương mù hoặc lúc sáng sớm, ta có thể thấy lớp tơ màu trắng bám nơi vết bệnh. Vài ngày sau, trên thân cây và vùng đất xung quanh gốc cây bị bệnh xuất hiện nhiều đốm hạch màu vàng nâu bám xung quanh đó.
– Bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani gây ra là chủ yếu. Tuy nhiên, tùy điều kiện thời tiết, chế độ canh tác có thể do nhiều loại nấm có trong đất gây ra như Pythium spp., Fusarium solani, Fusarium sp. v.v.
– Các bào tử nấm này thường lây lan trong môi trường nước và xâm nhập qua các vết thương cơ giới hoặc các lỗ khí khổng của lá khi có điều kiện môi trường thuận tiện. Bệnh thường phát sinh, phát triển mạnh trong điều kiện độ ẩm cao, nhiệt độ cao hoặc mưa, nắng, rét, nóng thất thường.
Biện pháp phòng trừ
– Thường xuyên vệ sinh vườn trồng, trồng đúng mật độ, khoảng cách nhằm tạo độ thông thoáng, giảm độ ẩm, hạn chế nấm bệnh phát sinh, phát triển.
– Nhổ bỏ và đem tiêu hủy hết các cây bị bệnh để tránh lây lan ngay khi mới phát hiện. –
– Phun ngừa hoặc phun trừ bằng một trong các loại thuốc sau: Dithane M45 (Mancozeb), Anvil 5 SC (Hexaconazole), Rovral 50 WP (Iprodione),… phun kỹ thân cây gần mặt đất và phần đất xung quanh gốc cây vào buổi sáng và chiều mát. Xới xáo mặt luống nhằm giảm độ ẩm, hạn chế lây lan.