1. Đặc điểm cây sim rừng
1.1. Đặc điểm thực vật cây sim rừng
– Sim là loại cây thuốc quý được các nhà thuốc Đông Y và người dân mua về làm thuốc. Cây còn có tên gọi khác là sơn nẫm, cương nẫm, nẫm tử, dương lê, đào kim nương, hồng sim…
– Cây sim là dạng cây bụi, có chiều cao trung bình 1-3m, cành lá phân nhánh nhiều sum suê. Trên những cành non có những lông mềm mọc quanh cành và thân.
– Lá cây sim hình trứng thuôn, mọc đối, phiến dày, có 3 gân chính, mặt dưới lá có lông tơ.
– Hoa sim có màu hồng tím mọc riêng lẻ hoặc tập trung 2 – 3 bông hoa ở kẽ lá.
– Quả mọng, khi chín màu tím sẫm, ăn được. Hạt nhỏ, nhiều.
Đặc điểm thực vật học cây sim
1.2. Nguồn gốc phân bố cây sim rừng ở nước ta
– Sim rừng có nguồn gốc bản địa ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á, từ Ấn Độ về phía đông tới miền Nam Trung Quốc, Đài Loan và Philippines, và về phía Nam tới Malaysia và Sulawesi…
– Loài này thường mọc ở ven biển, trong rừng tự nhiên, ven sông suối, trong các rừng ngập nước, rừng ẩm ướt, và tại độ cao đến 2400 m so với mực nước biển.
– Ở Việt Nam cây mọc hoang ở các vùng đồi hoặc nương rẫy bỏ hoang. Hiện nay, tại một số tỉnh miền núi phía Bắc và ven biển khu vực miền Trung và miền Nam nước ta, đặc biệt là ở đảo Phú Quốc, loại sim lớn này mọc rất nhiều và người dân thường sử dụng để làm rượu, uống rất ngon và nhiều công dụng, không khác gì rượu nho.
1.3. Bộ phận và thu hái sử dụng của cây sim
– Cây sim có thể sử dụng được búp non, lá, nụ hoa, quả chín.
– Búp non được thu hái vào mùa xuân, nụ hoa và quả được thu hái vào mùa mùa thu. Phơi hoặc sấy khô làm thuốc.
2. Thành phần hóa học của cây sim rừng
– Cây sim rừng có các thành phần hóa học rất tốt cho sức khỏe, được phân bố cho toàn bọ cây cụ thể:
– Toàn bộ cây chứa tanin. Quả sim có chứa protein, chất béo, glucid, vitamin A, thiamin, riboflavin và acid nicotinic.
– Thân và lá sim có nhiều hợp chất triterpen như betullin, acid betulinic; taraxerol…
– Nụ sim có nhiều tanin, acid nicotinic, flavonic, riboflavin…
3. Tính vị của cây sim rừng
– Trong Đông y cho rằng, quả sim có vị ngọt chát; tính bình. Có tác dụng dưỡng huyết, chỉ huyết (cầm máu), sáp trường, cố tinh. Dùng chữa các chứng huyết hư, thổ huyết, mũi chảy máu, tiểu tiện ra máu, lị, thoát giang, tai ù, di tinh, băng huyết, đới hạ …
Đặc tính của quả sim
4. Các bài thuốc từ cây sim rừng
– Bài thuốc chữa đau đầu kinh niên: Dùng 30g lá và cành sim tươi, rửa sạch, để ráo nước trước khi dùng. Cho lá sim và cành vào nồi, nước ngập. Đun đến khi còn nửa bát (khoảng 100ml) thì tắt bếp. Uống thuốc liên tục trong vòng từ 2 – 3 ngày.
– Trị xuất tinh sớm, ù tai, choáng váng và mất ngủ: Dùng 60g quả khô, 1 quả trứng, 30g đường cát vàng (rượu vàng là loại rượu được chế biến từ các nguyên liệu gồm gạo nếp, gạo tẻ, kê hạt vàng).
+ Tất cả được nấu chín rồi tải ra cho bay hơi, giảm nóng, khi còn ấm trộn lẫn cả 3 thứ vào cùng nhau rắc men rượu vừa đủ và ủ thành cái rượu rồi cất thành rượu có màu vàng nên được gọi là rượu vàng. Uống hết một phần trước khi đi ngủ.
– Bài thuốc chữa viêm dạ dày và viêm ruột cấp: Sắc khoảng 50 – 100g lá sim tươi để uống. Nếu dùng lá phơi khô, sắc khoảng từ 15 – 20g.
– Chữa đi ỉa lỏng hoặc kiết lỵ: Dùng búp non hoặc nụ hoa, ngày 10 – 30 búp hoặc nụ tươi nhai nuốt nước, hoặc khô tán bột, sắc uống.
– Trị đại tiện xuất huyết: Dùng quả sim khô 20g, nước 2 bát (khoảng 400ml), sắc còn 8 phần (khoảng 320ml), chia 2 lần uống trong ngày; liên tục trong 1 tuần.
– Bài thuốc chữa chảy máu cam (chảy máu mũi): Chuẩn bị 20g quả sim đã phơi khô. Sắc thuốc với 3 bát nước, cô đặc chỉ còn nửa bát. Mỗi lần uống hết 1 thang thuốc.
– Bài thuốc chữa bỏng: Đốt quả sim, sau đó nghiền thành bột mịn. Trộn bột thuốc với dầu lạc hoặc dầu vừng, sau đó bôi vào vết thương bỏng.
– Băng huyết, thổ huyết, đao thương xuất huyết: Dùng quả sim khô sao cháy đen như than, nghiền thành bột mịn, cất vào lọ nút kín để dùng dần; mỗi lần uống 12 – 15g, chiêu thuốc bằng nước sôi; đối với vết thương bên ngoài có thể dùng bột thuốc bôi vào.
Công dụng từng bộ phận cây sim rừng
– Bài thuốc trị đau nhức xương khớp, phong thấp và đau mỏi lưng: Chuẩn bị 40g rễ sim. Sắc rễ sim với nước để uống. Mỗi thang thuốc, chia ra 2 lần uống trong ngày. Uống thuốc vào buổi sáng và buổi tối.
– Phụ nữ mang thai thiếu máu, mới khỏi bệnh cơ thể suy yếu, thần kinh suy nhược: Dùng quả sim khô 15- 20g, sắc với nước, chia nhiều lần uống trong ngày.
– Trị hen suyễn (dạng hư hàn): Dùng rễ sim khô 60g, sắc nước uống.
– Bài thuốc trị viêm gan truyền nhiễm cấp: Chuẩn bị 30g rễ sim khô, 15g bạch hoa xà thiệt thảo, 15g nhân trần, 15g cốt khí củ, 30g kê cốt thảo. Sắc thuốc uống mỗi ngày. Mỗi thang thuốc, chia làm 2 lần uống trong ngày. Nếu trường hợp bệnh gan nhẹ, chỉ cần sắc 30g rễ sim uống mỗi ngày, trong vòng 20 ngày. Lưu ý, nên uống thuốc trước bữa ăn.
– Cao hoàn sa xuống, sưng đau (sán khí, sa đì): Dùng rễ sim khô 30g, gà sống 1 con (khoảng 500g), rượu trắng 250ml; thêm nước vào hầm kĩ trong khoảng 2 giờ, chia thành 2 – 3 lần ăn trong ngày.
5. Lưu ý khi sử dụng sim rừng
Khi dùng cây sim để trị bệnh, người dùng nên lưu ý một số điều sau:
– Trước khi áp dụng chữa bệnh bằng sim, người bệnh nên hỏi qua ý kiến của bác sĩ chuyên khoa. Những bài thuốc từ cây sim được dân gian lưu truyền có thể phù hợp hoặc không phù hợp với cơ địa, trường hợp bệnh của một số bệnh nhân. Do đó, để phòng tránh những bất trắc, người dùng nên thận trọng trước khi sử dụng.
– Khi dùng rễ sim, lá sim, người dùng nên rửa sạch bụi đất và vi khuẩn trước khi dùng.
– Trong quá trình sử dụng các bài thuốc từ cây sim, nếu cơ thể có các triệu chứng kỳ lạ, người bệnh nên tạm ngưng dùng và khai báo ngay cho bác sĩ.
– Người bệnh không nên tự ý bỏ thuốc Tây khi dùng các bài thuốc từ cây sim. Nếu muốn bỏ thuốc Tây, để điều trị bằng Đông y, người bệnh cần có sự xem xét và đồng ý của bác sĩ chuyên khoa.
Bài viết trên đây mang tính chất tham khảo, nếu muốn sử dụng sim rừng làm thuốc bạn cần đến các cửa hàng Đông y uy tin để được thầy thuốc và các bác sĩ chuyên khoa tư vấn.