Cây mè đen là cây trồng công nghiệp ngắn ngày, được các bà nội trợ sử dụng làm thực phẩm và gia vị vị chế biến. Cây cho năng suất cao giá trị thương phẩm lớn, được các hộ gia đình trồng làm kinh tế với diện tích lớn. Để cây cho năng suất cao đạt chất lượng bà con cần nắm rõ được đặc tính, cách trồng và chăm sóc cây mè đen. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bà con cách trồng và chăm sóc giống mè đen cho năng suất cao.
1. Đặc điểm sinh thái cây mè đen giống ĐH-1
– Dạng hình thấp cây (100-120 cm), phân cành mạnh (4-6 cành/cây), độ cao đóng trái thấp (từ mặt đất đến vị trí có trái đầu tiên từ 30-40 cm), không đổ ngã;
Đặc điểm cây mè (vừng)
– Thời gian sinh trưởng ngắn (70-75 ngày);
– Nhiều trái (80-150 trái/cây), trái lớn, mỏ trái thẳng, trái có 4 múi – 8 hàng hạt, các trái đóng sít nhau trên đốt thân, cành;
– Năng suất cao, đạt 1.250 kg/ha trên vùng đất xám bạc màu (Long An, An Giang) và từ 1.750 kg – 2.000 kg/ha ở vùng đất thịt, phù sa (An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long).
– Hàm lượng dầu (48,8%) cao hơn so với giống địa phương (45,5%);
– Khả năng chống chịu sâu ăn lá, bệnh thối cây và khả năng chịu hạn cao hơn giống địa phương, thích nghi rộng, có thể trồng trên nhiều loại đất như cát pha, đất xám bạc màu, đất thịt, phù sa.
2. Thời vụ trồng giống mè đen ĐH-1
– Cây mè đen có thể trồng được quanh năm, tuy nhiên nên bố trí thời vụ trồng để đến khi thu hoạch có ánh nắng để phơi và giảm thất thoát khi gặp mưa.
– Vụ Xuân Hè từ tháng 1 – 3, theo cơ cấu lúa Đông Xuân- mè Xuân Hè – lúa Hè Thu
– Vụ Đông Xuân: từ tháng 10 – tháng 2 năm sau trên chân đất địa hình cao, theo cơ cấu mè Đông Xuân – lúa Hè Thu.
3. Kỹ thuật canh tác đất trồng mè đen ĐH-1
3.1. Làm đất trồng mè
– Nếu đất khô, không đủ ẩm trước khi gieo trồng, cho nước vào láng mặt ruộng, sau 2 – 3 ngày độ ẩm thích hợp (khoảng 70 – 80%) tiến hành phay (cày) đất. Sau khi phay đất lần 1, bón toàn bộ lượng phân bón lót đều trên mặt ruộng và phay lại cho đến khi đất tơi, nhuyễn (Thường phay 2 – 3 lần).
– Hạt mè rất nhỏ do đó cần làm đất kỹ vì nếu không làm đất kỹ, gieo không đều, hạt sẽ bị vùi lấp.
3.2. Lên luống trồng mè
– Mặt luống rộng 1m – 1,2m, cao 30cm; rãnh rộng 30cm, để dễ tưới thấm và rút nước khi gặp mưa hoặc tưới thừa nước
– Ở các chân ruộng thấp, nên lên líp cao 30-35cm, rộng 1m, rãnh rộng 40cm để dễ thoát nước (nhất là trồng vào đầu vụ Đông xuân hoặc cuối vụ Hè thu).
– Xung quanh ruộng vét mương tưới, tiêu với chiều rộng 25 – 30cm, sâu 25 – 30cm.
– Tuỳ theo chiều dài và độ bằng phẳng của ruộng, cứ 9 – 10 m cắt một rãnh tiêu nước vuông góc với chiều dài luống.
4. Kỹ thuật gieo hạt giống mè đen ĐH-1
4.1. Xử lý hạt giống mè đen ĐH-1
– Hạt trước khi gieo cần phải xử lý một trong các loại thuốc sau: Copper-Zinc, Copper-B, Rovral, Benlate,..(2 gram trộn đều cho1kg hạt). Hoặc chế phẩm Trichoderma để phòng bệnh chết cây con do nấm gây hại.
4.2. Cách gieo giống mè đen ĐH-1
Có 2 cách gieo hạt:
– Gieo vãi:
+ Phương pháp này cần lượng hạt giống từ 4 – 5 kg/ha (0.2 – 0.25kg/sào), tốn giống, chăm sóc nhưng ít tốn công gieo hơn so với gieo hàng, khó khăn trong khâu làm cỏ và nếu sạ không đều có thể dẫn đến năng suất thấp.
+ Do hạt mè quá nhỏ nên khi gieo có thể trộn thêm với cát hoặc tro trấu để gieo. Nên gieo mè vào buổi sáng lúc trời ít gió.
– Gieo theo hàng:
+ Phương pháp này tốn ít giống hơn, khoảng 3 – 3,5kg/ha (0,15 – 0,175kg/sào), thuận lợi cho việc chăm sóc nhưng tốn nhiều công hơn.
+ Gieo theo chiều ngang luống với khoảng cách: hàng cách hàng khoảng 30 – 35cm, cách cây x cây khoảng 20 – 25cm/2 – 3 hạt (sau tỉa còn 2 cây/hốc).
+ Sau khi gieo có thể buộc chà kéo nhẹ trên mặt luống để lấp hạt.
Lưu ý:
+ Không lấp đất sâu hạt khó nảy mầm.
+ Ba ngày sau khi sạ hạt bắt đầu nảy mầm, lúc này nên giữ cho ruộng khô, hoặc tưới nhẹ nước dưới rãnh vừa đủ thấm. Nếu cho nước vào nhiều thì mè sẽ bị thối hoàn toàn.
Kinh nghiệm dân gian: Cho hạt mè vào bình nước khoáng rỗng, khoảng ½ – 1/3 bình, đục 2 – 3 lỗ nhỏ ở nắp chai, dốc ngược bình và rắc trên hàng, nên gieo thử để điều chỉnh lượng giống rơi xuống đúng theo yêu cầu kỹ thuật.
5. Kỹ thuật chăm sóc giống mè đen ĐH-1
5.1. Quản lý nước
– Nguyên tắc đất đủ ẩm, không đọng nước sau mưa, sau tưới, có hệ thống thoát úng tốt, tranh thủ xuống giống khi đất còn ẩm;
Quản lý nước tưới cây mè (vừng)
– Các giai đọan cần nước của cây: nẩy mầm (sau gieo); bắt đầu ra hoa (20-25 ngày); đậu trái (30-35 ngày); trái chắc (40-50 ngày) và thời kỳ chín (60-65 ngày).
5.2. Tỉa thưa và dặm lại cây
– Tỉa thưa: là kỹ thuật bắt buộc, giúp cây phát triển đồng đều, khỏe, phân cành mạnh. Tỉa sớm khi cây 12-14 ngày tuổi. Khoảng cách sau tỉa 25-30 cm. Nên sử dụng công cụ sạ hàng để giảm bớt công tỉa;
– Dặm mè: sau gieo từ 5-7 ngày, nếu diện tích mè chết 25% nên sạ lại.
5.3. Kỹ thuật bón phân cho giống mè đen
Lượng bón cho 1 ha: 90N:40P2O5:60K2O +200-300 kg hữu cơ vi sinh + 200-300 kg vôi;
Cách 1: lót phân hữu cơ + vôi + 150 kg NPK 20:20:15 + 25 kg Kaliclorua; Thúc (20-25 ngày): 50 kg NPK 20:20:15 + 100 kg Urê + 25 kg Kaliclorua/ha;
Cách 2: lót phân hữu cơ + vôi + 150 kg Supe lân + 50 kg NPK 20:20:15 + 75 kg Urê + 35 kg Kaliclorua; Thúc (20-25 ngày): 90 kg NPK 20:20:15 + 60 kg Urê + 30 kg Kaliclorua/ha;
Cách 3: lót phân hữu cơ + vôi + 50 kg DAP + 100 kg Urê + 50 kg Kaliclorua; Thúc (20-25 ngày): 40 kg DAP + 60 kg Urê + 50 kg Kaliclorua/ha.
6. Sâu bệnh hại và cách phòng trừ trên cây mè đen ĐH-1
– Các loại sâu thường gặp: sâu Sa (Acherontia lachesis), sâu ăn tạp (Spodoptera litura), sâu Xanh da láng(Spodoptera exigua), Câu cấu đen, bọ Rầy (Anomala spp)v.v.
Phòng trừ: áp dụng biện pháp phòng trừ IPM, sử dụng luân phiên các loại thuốc; một số thuốc áp dụng như Lannate 40 SP; ABT 2WC, Sumi Alpha 5 EC; Cyper 25 EC; Fastac 5 EC Oncol 20 EC; Nurelle D 25/2.5 EC và Ofunack 40 EC, v.v.
– Các loại bệnh thường gặp: bệnh héo cây con (lở cổ rễ, chết nhát) (Rhizoctonia sp.; Pythium sp. Fusariumsp), bệnh héo xanh (Ralstonia Solana – cearum), bệnh héo vàng (Fusarium oxysporium).
Phòng trị: xử lý hạt giống bằng Polyram, Tricho ĐHCT; phun ngừa bằng Tricho ĐHCT, một số loại thuốc như Ridomil, Gold 68 WG; Mataxyl 500 WP, Aliette 800 WG v.v; Không tủ đất bằng rơm rạ từ lúa nhiễm bệnh;
– Cỏ dại trên ruộng mè: sử dụng thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm như Dual, Dual gold, thuốc hậu nẩy mầm như Onecide, trên ruộng có nhiều lúa rày, cỏ gạo, đuôi phụng, sử dụng Gallant, Tagar super, Whip-S khi mè từ 14 – 18 tuổi.
7. Thu hoạch và bảo quản cây mè đen ĐH-1
7.1. Thu hoạch
– Khi mè đã ngả màu toàn thân, tiến hành thu hoạch.
Thu hoạch mè đúng cách đảm bảo chất lượng mè
– Khi thu hoạch có thể dùng lưỡi hái cắt sát gốc (cách mặt đất khoảng 20 – 30cm), bó thành từng bó.
– Mè là quả khô tự nứt vỏ, do đó phải thu hoạch đúng lúc để giảm bớt thất thoát. Cây mè vừa thu hoạch xong, không chất nằm thành đống vì sẽ làm giảm chất lượng hạt.
7.2. Bảo quản
– Nên dựng thành từng đống nhỏ trên sân xi măng hay sân gạch, phơi 3 – 4 nắng thấy quả mè đã khô nứt thì tiến hành giũ mè.
– Dùng tấm bạt bằng nylon rộng khoảng 5 – 6m2 đặt bên cạnh đống mè, cầm bó mè hướng phần ngọn vào giữa tấm bạt nylon, chúc đầu ngọn xuống, dùng gậy nhỏ đập vào phần có quả để các hạt mè rớt xuống.
– Mè sau khi giũ lần 1 có thể gom lại thành đống và tiếp tục phơi 1 – 2 nắng và giũ thêm một lần nữa để tận thu những quả mè chín muộn.
Thu hoạch bảo quản mè (vừng)
– Hạt mè sau mỗi lần giũ có thể dùng sàng lổ nhỏ để tách các hạt mè ra khỏi những phần thân, lá và vỏ quả còn lẫn trong hạt mè,
– Nếu bảo quản làm giống nên giữ trong chai, lu hũ, bên trên có một lớp tro trấu để hút ẩm. Chú ý lấy những trái ở giữa cây để làm giống
– Bảo quản để sử dụng, buôn bán chỉ cần để trong bao và để nơi thoáng mát.