Giờ mờ cửa từ 7:00 đến 22:00 hàng ngày
My Cart
0
Blog

Sâu bệnh hại thường gặp và cách phòng trừ trên cây mè (vừng)

1. Sâu hại và cách phòng trừ trên cây mè (vừng)

1.1. Sâu khoang và biện pháp phòng trừ

– Đặc điểm:

+ Sâu khoang là loài ăn tạp, sâu non có màu nâu đen, đốt bụng thứ nhất có một vết đen to bao quanh, Sâu ăn trụi lá, cắn đứt ngang cây. Thời kỳ ra hoa làm quả thì làm rụng hoa, đục khoét quả làm ảnh hưởng tới năng suất

sâu khoang

Sâu khoang

+ Ảnh hưởng thuốc sâu rất mạnh khi sâu ở tuổi 1 – 2, khi sâu lớn. Sâu non ban ngày núp dưới đất và ăn vào ban đêm. Vì vậy, phun thuốc vào chiều tối và phun khi sâu ở tuổi 1, 2 mới có hiệu quả.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Trước khi làm đất phải kiểm tra mật độ sâu khoang trong đất, nếu cao thì dùng thuốc sâu hạt Diazinon trộn với đất bột rãi đều trên ruộng và bừa 1 – 2 lần để diệt sâu.

+ Khi sâu gây hại cây con nên huy động nông dân bắt diệt bằng thủ công vào chiều tối và sáng sớm.

+ Thời kỳ ra hoa làm quả: thường xuyên thăm đồng để phát hiện ổ trứng và cắt bỏ, đem đốt.

+ Khi phát hiện sâu non còn nhỏ tuổi dùng các loại thuốc sau để diệt trừ: Match 50ND, Polytrin 440ND, Sumicidin 20 EC

1.2. Sâu cuốn lá và biện pháp phòng trừ

– Đặc điểm:

+ Sâu thường tập trung ở trên lá ngọn và nhả tơ cuốn hai mép lá vừng vào nhau để sinh sống, sâu ăn biểu bì làm hỏng lá, ảnh hưởng đến quang hợp của cây, làm giảm năng suất.

Sâu cuốn lá

Sâu cuốn lá

– Biện pháp phòng trừ:

+ Thăm đồng thường xuyên và phát hiện sớm, khi mật độ còn thấp thì kết hợp lúc làm cỏ dùng tay bắt diệt sâu.

+ Khi sâu ở mật độ cao, dùng các loại thuốc sau để diệt trừ: Match 50ND,  Sherpa25EC, Cyperan 25EC, Padan 95SP…

1.3. Rệp hại mè và biện pháp phòng trừ

– Đặc điểm: Rệp sống tập trung từng đàn trên thân, lá ở phần ngọn, quả non. Rệp chích hút nhựa cây làm cho cây kém phát triển, lá ngọn xoắn lại, hoa ít, quả nhỏ ảnh hưởng tới năng suất. Chất thải của rệp là môi trường cho nấm bồ hóng phát triển làm đen cây.

rệp hại mè

Rệp hại mè

– Biện pháp phòng trừ:

+ Gieo trồng đúng kỹ thuật, đảm bảo mật độ, bón phân cân đối.

+ Khi mật độ rệp cao dùng các loại thuốc sau để diệt trừ:Regent800WG, Actara25EC, Bassa50EC, MapFamy700WP..

1.4. Rầy xanh và biện pháp phòng trừ

Đặc điểm:

+ Ban ngày rầy ẩn dưới tán lá hoặc phía bên kia ánh sáng mặt trời, khi bị động rầy bò ngang và lẩn trốn nhanh.

+ Rầy sống tập trung ở mặt dưới lá nên khó phát hiện, chích hút nhựa làm lá xoăn lại chuyển màu hơi vàng, rìa lá bị cháy và mật số rầy cao sẽ làm cháy lá, cây suy yếu không phát triển, rụng hoa và trái non. Rầy xanh cũng là tác nhân truyền bệnh virus cho cây mè.

Rầy xanh

Rầy xanh 

– Biện pháp phòng trừ:

Có thể dùng một trong các loại thuốc sau: Actara 25EC, Applaud 10 WP,…

1.5. Nhện đỏ và biện pháp phòng trừ

– Đặc điểm: Thường tập trung ở mặt dưới lá, chích hút nhựa làm lá vàng, rụng sớm, cây kém phát triển, rụng hoa, trái, thường phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng và khô, phá hại nặng từ khi cây có hoa, trái non.

– Biện pháp phòng trừ: Khi cần thiết có thể sử dụng thuốc trừ nhện như: Ortus 5 SC, Comite 73 EC, Tập kỳ 1,8 EC, Vertimec 1,8 EC, Suparcide….

1.6. Bọ trĩ và biện pháp phòng trừ

– Đặc điểm: 

+ Bọ trĩ xuất hiện từ lúc mè còn nhỏ (10-15 ngày sau gieo).

+ Bọ trĩ có kích thước rất nhỏ, còn non màu trắng sữa, di chuyển rất nhanh, thường ở dưới mặt lá non, chích hút nhựa làm lá bị vàng, cây cằn cỗi, kém phát triển.

– Biện pháp phòng trừ: Khi mật số cao có thể phun xịt thuốc như: Actara 25 WG, Admire050 EC, Confidor 100SL.

2. Bệnh hại và cách phòng trừ trên cây mè (vừng)

2.1. Bệnh lỡ cổ rễ, chết cây con và biện pháp phòng trừ

– Triệu chứng:

+ Bệnh gây hại chủ yếu ở giai đoạn cây con, vết bệnh thường xuất hiện nơi tiếp giáp với mặt đất, vết bệnh có màu xanh tái, sau chuyển màu nâu và lan rộng quanh gốc, làm gốc teo lại, cây héo và chết.

 + Lúc đầu một vài cây bị bệnh, sau lan rộng làm chết từng chòm. Nấm bệnh phát triển thích hợp ở điều kiện nhiệt độ khoảng 30oC. Sợi nấm và hạch nấm lưu tồn trong đất và lây lan sang vụ sau.

Bệnh thối lỡ cỗ rễ

Bệnh thối lỡ cỗ rễ

– Biện pháp phòng trừ:

+ Chọn đất trồng mè phải cao ráo, dễ thoát nước;

+ Không sử dụng rơm rạ vụ trước đã nhiễm bệnh khô vằn để tủ mè;

+ Khi bị bệnh  có thể phun các loại thuốc như: Validacin 3L, Anvil 5SC…

2.2. Bệnh đốm phấn trắng và biện pháp phòng trừ

– Triệu chứng:

+ Bệnh lan truyền rất nhanh, bệnh phát sinh chủ yếu trên bề mặt lá, lúc đầu là những đốm nhỏ màu vàng nhạt, về sau vết bệnh lan rộng không có hình dạng rõ rệt

+ Trên vết bệnh có lớp phấn màu trắng, sau chuyển vàng, có các chấm đen nhỏ là các ổ bào tử.

+ Lá bị nặng có màu vàng và khô, cây sinh trưởng kém, hoa rụng, quả ít. Bệnh phát sinh nhiều trong điều kiện thời tiết nóng, mưa nhiều.

– Biện pháp phòng trừ: Có thể phun một trong các loại thuốc như Carbenzim, Viben-C, Anvil 5SC .

2.3. Bệnh khảm và biện pháp phòng trừ

– Đây là bệnh quan trọng khi trồng mè. Bệnh do rầy xanh, bọ trĩ, rầy mềm… truyền virus làm lá có màu vàng xanh lỗ chỗ, bị xoắn và biến dạng. Bệnh không trị được nên phải diệt tác nhân truyền bệnh.

2.4. Bệnh héo xanh vi khuẩn và biện pháp phòng trừ

– Triệu chứng:

+ Do vi khuẩn Pseudomonas Solanacerum gây ra làm cho mè bị héo xanh đột ngột, lá vẫn giữ màu xanh, cắt ngang cây thấy bó mạch có màu nâu sẫm, rễ bị đen và thối, bóp nhẹ chỗ bị thối có dịch nhầy trắng tiết ra. Bệnh gây hại từ lúc cây con đến khi thu hoạch, vi khuẩn thường ký chủ trên nhiều loại cây nhất là cây họ đậu, họ cà.

bệnh héo rũ

Bệnh héo rũ

Bệnh phát sinh mạnh ở nhiệt độ 25 – 35oC khi trời có mưa nắng xen kẽ, ẩm độ đất cao, ruộng thoát nước chậm.

– Biện pháp phòng trừ: Đây là bệnh nguy hiểm và gây hại nặng trên diện rộng, hiện nay chưa có thuốc đặc hiệu để phòng trừ. Để hạn chế tối đa bệnh héo xanh do vi khuẩn, cần thực hiện một số biện pháp sau:

+ Bón đầy đủ vôi và phân cân đối;

+ Giữ đúng mật độ quy định.

+ Luống mè phải cao, thoát nước nhanh khi mưa to.

+ Nhổ bỏ và tiêu huỷ cây mè bị nhiễm bệnh.

+ Phun phòng bằng các loại thuốc như COC 85, Kasumin, Starner…